Doanh gia Việt Nam trong thời kỳ lạm phát
“ Lớp người đi đầu trong xây dựng và phát triển kinh tế hiện nay không phải
là ai khác ngoài tầng lớp thương nhân Việt Nam”. Trải qua hàng ngàn năm phát
triển, nền kinh tế nước ta đã không biết bao lần thay da, đổi thịt. Vốn đi lên
từ nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp là chủ yếu, đến nay nền kinh tế nước
ta đã phát triển đa ngành nghề và đã trở thành nền kinh tế hội nhập.
Thương buôn là hai từ có ý nghĩa rộng, sog chúng ta có thể được hiểu một
cách đơn giản là “ nhà buôn là những người làm nghề kinh doanh một cách chuyên
nghiệp, là một chuyên gia về quản lý kinh doanh, là một nhà trí thức lao động
trí não và sử dụng tổng hợp tri thức đa lĩnh vực, đa nguồn. Thương gia là người
biết tập hợp, kết hợp các nguồn lực khác nhau của xã hội điều phối các nguồn lực
này vào các hoạt động sinh sản, dịch vụ của doanh nghiệp.”
Doanh nhân Việt Nam, bạn là ai? Thường chúng ta đánh đồng thương nhân với
đơn vị, vấn đề thoạt nhìn tưởng chừng hợp lý nhưng thực ra lại khác nhau hoàn
toàn, đơn vị là thể nhân còn thương lái là cá nhân. Nhưng doanh gia lại đóng vai
trò quan trọng cho sự thành bại của cơ quan.
Nước Việt Nam ta hiện thời đang thực hành một nhiệm vụ, một mơ ước to lớn là
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa giang san vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”- một sự nghiệp chưa từng diễn ra trong lịch sử
mấy nghìn năm của dân tộc.
Nhiệm vụ xây dựng kinh tế là nhiệm vụ trọng điểm của cả dân tộc. Phát triển
kinh tế của giang san có ý nghĩa sống còn “ tồn tại hay không tồn tại” đối với
sơn hà ta.
Nguyên Chủ tích Quốc hội Nguyễn Văn An cũng kiểm tra cao vai trò của hàng
ngũ thương nhân Việt Nam, coi đội ngũ này như một nguồn lực quý báu của dân
chúng trong sự phát triển: “ hàng ngũ doanh nhân giữ vai trò quan trọng không
thể thiếu trong nền kinh tế sơn hà. Từ khi giang san bước vào thời kỳ đổi mới,
các doanh gia đã đích thực tạo một nguồn của nả vật chất đồ sộ đóng góp vào sự
phồn vinh của xã hội. Thật khó có thể tưởng tượng nếu thiếu đi hàng ngũ hung hậu
hành chục vạn thương lái, đất nước sẽ mất đi một nguồn của nả lớn như thế nào và
tốc độ phát triển các mặt khác của xã hội sẽ bị thúc đẩy ra sao.”
Đặc biệt là trong thời kỳ lạm phát như bây chừ, đội ngũ doanh nhân Việt Nam
càng có trọng trách nặng nại hơn, họ không chỉ điều hành, quản lý đơn vị của
mình mà còn phải đưa ra những hướng đi mới, những mục đích mới thích hợp với
tình cảnh ngày nay, song song góp phần khiên chế lạm phát và ổn định nền kinh tế
vĩ mô của sơn hà. Đây là một tronmg những trọng trách ở tình thế “ Ngàn cân treo
sợi tóc”.
Mặc dầu đứng trước vô vàn khó khăn, song đội ngũ thương gia Việt Nam cũng đã
nỗ lực rât nhiều trong việc phấn đấu để hoàn thành tốt vai trò, nghĩa vụ cũng
như năng lực lãnh đạo của mình một cách xuất sắc.
Tuy nhiên, song song với những thành quả mà hàng ngũ doanh nhân Việt Nam đã
đạt được thì trong họ vẫn còn những mặt hạn chế chưa hoàn thiện được, đó chính
là khát vẳng và tầm nhìn, tầm nhận thức, tầm tư duy của chính các thương lái còn
nhiều hạn chế, nhiều doanh nhân chưa đủ sức mạnh, chưa đủ mạo hiểm để vượt qua
những khó khăn, thách thức của thời cuộc để đi đến cái đích rốt cục mà họ mong
muốn.
Những hạn chế nêu trên đã cản trở doanh nhân và đơn vị tiến ra biển lớn hội
nhập.Cho nên kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO thì nhiều ngành hàng, nhiều mặt hàng
cứ đuối dần và thua ngay trên sân nhà. Nhiều doanh nhân và doanh nghiệp khó
thoát cảnh gia công, lắp ráp, trở nên đại lý phân phối hàng, bản tính là làm
công, bàn hàng thuê cho đơn vị nước ngoài, giúp họ chiếm lĩnh thị trường Việt
Nam, thu lợi nhuận ngay trên lưng dân mình.
Chẳng những thế, đa số đội ngũ thương gia Việt Nam còn sự thiếu chuyên
nghiệp, vì hầu hết các thương buôn Việt bước vào kinh doanh bằng ý chí vươn lên
làm giàu, chưa được tập huấn bài bản về kinh doanh.
Để khắc phục tình trạng này, đội ngũ doanh gia phải tự trau dồi cho mình
những tri thức cơ bản về cách điều hành, quản trị cơ quan, phải có tầm nhìn về
hội nhập và cần có nhiều ý tưởng mới, có nghệ thuật tổ chức, nghệ thuật dùng
người.Lái buôn phải luôn được trang bị những nhận thức mới và tư duy mới về kinh
tế, kinh doanh và quản lý đơn vị, có khả năng chọn lựa khôn ngoan con đường phát
triển vững bền cho đơn vị của mình.
Để bắt nhịp cuộc sống, bắt nhịp với sự biến đổi đột ngột của xã hội, đội ngũ
thương buôn phải có nhiều kĩ năng sáng tạo, có sự nhạy bén để nắm bắt tình hình
của xã hội, từ đó đưa ra những hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp mình.
Ông Nguyễn Liên Phương, Giám đốc Học viện nhà buôn LP Việt Nam cũng đã có
những san sớt: “ Thị trường thế giới Hội nhập đổi thay nhanh chóng, phương thức
và cách thức kinh doanh cũng cũng luôn thay đổi,luôn sáng tạo, vì thế các lái
buôn phải không ngừng học hỏi, nghiên cứu, đổi mới, nâng cao nhận thức, nâng cao
năng lực tư duy, đồng thời với việc phát huy lòng tự trọng dân tộc Việt Nam,
không chịu thua kém đơn vị, thương nhân của các nước trong khu vực và trên toàn
cầu. Chỉ có như vậy chúng ta mới có quyền hy vọng đến một ngày không xa doanh
gia, cơ quan Việt Nam sẽ sánh vai với doanh nhân, đơn vị các cường quốc năm châu
trong cuộc chơi hội nhập toàn thế giới.”
Điều đặc biệt là trong thời kỳ lạm phát như hiện giờ thì hàng ngũ lái buôn
cần phải biết giả mạo hiểm, bằng lòng rủi ro và phải vững vô lăng để đưa con tàu
của mình vượt qua” muôn trùng sóng gió”. Tuy nhiên thì Đảng và quốc gia cũng cần
có những chính sách tác động việc huấn luyện đội ngũ thương lái, tương trợ tới
mức tối đa và tạo điều kiện để họ có thể tham gia vào các lớp huấn luyện bài
bản, chuyên nghiệp có như vậy thì mới mong Việt Nam có một đội ngũ thương gia
mang tầm quốc tế.
Kỷ Yếu Ngày nhân viên Việt Nam
- Vietnam HRDay
Phạm Ngọc Vy
Giám đốc nhân viên VietUnion Online
Services Corporation
Tại sao phải xây dựng cơ chế trả lương ?
Cơ
chế trả lương luôn là mối quan hoài hàng đầu của người lao động
trong doanh nghiệp bên cạnh các nhân tố quan yếu khác như ngành nghề, uy tín của
cơ quan, môi trường làm việc, thời cơ thăng tiến… Một cơ chế trả lương thích hợp
có tác dụng nâng cao hiệu suất và chất lượng cần lao, giúp cơ quan thu hút và
duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi.
Các vấn đề cần coi xét trong việc xây dựng cơ chế trả lương ?
Để đảm
bảo cơ chế trả lương phát huy tính hiệu quả trong thực tế, đích thực trở nên đòn
bẩy kinh tế, Bạn cần nghiên cứu và cân nhắc kỹ lưỡng tới các nguyên tố sau:
Mặt bằng lương chung của xã hội, của ngành và khu vực:
công ty không
chỉ chịu áp lực cạnh tranh về đầu ra của sản phẩm, dịch vụ mà còn chịu sự cạnh
tranh gay gắt của các yếu tố đầu vào mà nhân công xoành xoạch là yếu tố quan
trọng nhất. Bạn phải xác định được mặt bằng mức lương bình quân của các vị trí
cần lao trong cùng ngành và trong cùng khu vực địa lý. Điều này giúp bạn đưa ra
được các mức lương bổng cạnh tranh, có khả năng thu hút và lưu giữ nhân
viên.
Quy định của pháp luật:
Tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật về các vấn đề cần lao trước khi xây dựng cơ chế trả lương là việc làm bắt
buộc. Cơ quan cần lưu ý đến các vấn đề như mức
lương tối thiểu quốc gia quy định hiệp đồng và lương thử việc,
lương thời vụ, lương trong kỳ thai sản, ốm đau, mất việc…
Chính sách phát triển nhân công của đơn vị:
Bạn phải xác định rõ được
công ty cần những loại lao động nào và bao lăm? cơ quan cần họ cống hiến cái gì
và như thế nào? Và bạn sẽ làm gì để có ?
Thuộc tính đặc thù công tác và chừng độ ưu tiên đối với các vị trí chức
danh:
Hãy liệt kê và sơ bộ phân loại lao động trong cơ quan theo đặc thù
công tác và đề xuất năng lực, trình độ khác nhau. Loại lao động hay nhóm vị trí
chức danh nào là cốt lõi trong doanh nghiệp, chịu sự cạnh tranh to nhất từ thị
trường cần lao và cần có chừng độ ưu tiên thích đáng. Ngoài ra, dù lương cao
nhưng nếu trả lương cào bằng, không gắn với tính chất công tác, mục đích và kết
quả lao động thì lại không phát huy hiệu quả, thậm chí phản tác dụng. Việc phân
loại cần lao thành các nhóm có vị trí, tính chất công tác, chừng độ trách nhiệm
khác nhau để trả lương sẽ giúp bạn trong việc xác lập nên một cơ chế trả lương
công bằng hơn.
Phương pháp tính trả lương:
thuộc cấp vào đặc thù kinh doanh của công
ty mà bạn tuyển lựa cách thức trả lương thời gian hay khoán, hoặc song song cả
hai. Lương thời gian (cứng) là số tiền nhất thiết mà cơ quan trả cho người lao
động hàng tháng tương ứng với vị trí chức danh công tác, ngày công làm việc.
Lương khoán là số tiền người lao động được hưởng trên khối lượng, số lượng và
chất lượng công việc hoàn thành. Lương khoán có thể theo thời kì (giờ), hay trên
công ty sản phẩm, hoặc trên doanh thu, thậm chí là lãi gộp trong tháng. Mỗi cách
trả lương đều có ưu điểm riêng. Lương cứng bảo đảm cho người lao động cảm thấy
lặng tâm và ổn định trong công việc và cuộc sống, từ đó họ có thể toàn tâm, toàn
ý với công tác. Lương khoán lại tạo ra động lực khuyến khích, phát huy tối đa
năng lực của từng người, đo đếm dễ dàng và gắn liền với kết quả cần lao chuẩn y
căn cứ khoán. Thực tiễn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng cả hai cách trả
lương này.
Quan điểm và quan điểm của người cần lao:
thông qua trưng cầu quan điểm
của người cần lao, bạn có thể biết được ưu, nhược điểm của cơ chế trả lương hiện
tại và những vấn đề cần khắc phục. Bạn có thể nắm rõ mong muốn ước muốn và quan
điểm của họ về tính hợp lý, sự công bằng trong cách tính lương… Điều này, giúp
bạn tránh được những sai trái mang tính chủ quan, áp đặt. Mặt khác, làm cho
người lao động cảm thấy được tôn trọng và việc trả lương là do chính họ xây dựng
và quyết định.
Khả năng chi trả của doanh nghiệp:
Vấn đề rút cục bạn cần coi xét là
khả năng chi trả của công ty. Lương là một bộ phận tổn phí căn bản tác động đến
kết quả kinh doanh. Bạn cần tính toán tỷ lệ lương thuởng hợp lý trên doanh thu
kế hoạch để vừa đảm bảo trả lương đủ và khuyến khích được người cần lao, vừa đảm
bảo hiệu quả kinh doanh. Cũng cần chú ý, không phải lúc nào việc có lãi hay
không và lãi bao nhiêu cũng là cơ sở đề trả lương. Nếu dự án kinh doanh của bạn
đang trong thời đoạn bắt đầu thì sao ?
Các bước xây dựng Quy chế trả lương
Bạn cần cụ thể hóa cơ chế trả lương
bằng văn bản, công bố và áp dụng trong công ty. Văn bản này thường được gọi là
Quy chế trả lương hay quy
chế lương bổng trong cơ quan. Các bước xây đựng nên được tiến hành
theo một lớp lang như sau:
Bước 1: Xác định đơn giá và Quỹ tiền lương kế
hoạch cả năm.
Bạn cần dự báo công ty cần phải chi bao nhiêu cho lương bổng
và tỷ lệ trên doanh thu, lợi nhuận hay tổn phí chưa bao gồm lương là bao nhiêu
và đó chính là đơn
giá lương thuởng trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để bạn xác định
lương căn bản cho các nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khoán trên doanh thu
hay công ty sản phẩm.
Bước 2: Xây dựng hệ thống chức danh và hệ số dãn
cách
Ở bước này, bạn cần liệt kê và nhóm các công việc có cùng tính chất,
mức độ phức tạp và bổn phận thành một nhóm chức đanh. Việc này đòi hỏi cần có
bản biểu
lộ công việc và yêu cầu chi tiết cho từng vị trí chức danh theo các
nhóm nhân tố cơ bản, ví dụ như: Trình độ huấn luyện , kinh nghiệm chuyên
môn, tri thức và kỹ năng cần có để thực hành công việc. Tính nghĩa vụ và áp lực
trong các công việc thực tế đảm đương. Trên cơ sở những nguyên tố này, bạn xác
định hệ số hoặc số điểm tương ứng với mỗi chức danh. Bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng
đến hệ số dãn cách giữa các vị trí chức danh sao cho đảm bảo sự hợp lý giữa
người cao nhất và thấp nhất trong doanh nghiệp và các vị trí liền kề.
Bước
3: Xác định cách thức tính trả lương đến từng lao động
Với mỗi loại tính
chất lao động, bộ phận khác nhau trong đơn vị mà bạn có thể áp dụng một cách
tính trả lương cho thích hợp. Lương cố định có thể vận dụng cho các vị trí hành
chính, lương khoán áp dụng cho những vị trí trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc tạo
ra doanh thu. Cũng có thể ứng dụng cả hai cách tính lương, tức thị vừa có phần
lương khăng khăng vừa có phần lương khoán nhằm tận dụng ưu điểm của cả hai hình
thức. Trả lương khoán có nhiều phương pháp, có thể trả trên kết quả khối lượng
sản phẩm hoặc doanh thu trực tiếp cá nhân hoặc nhóm thực hiện, cũng có thể trên
hệ số hoặc số điểm chức danh, cho phòng ban trực tiếp và gián tiếp sản
xuất.
Bước 4: Xây dựng hệ
thống kiểm tra hoàn tất công việc, khen thưởng xử phạt.
Bảo
đảm tính khuyến khích và công bằng trong quy chế trả lương bạn cần xây dựng các
tiêu chuẩn hoàn tất công việc, đặc biệt đối với những vị trí cần lao ở khối văn
phòng, gián tiếp sản xuất. Việc này đòi hỏi bản diễn đạt công việc được xây dựng
tương đối sát với thực tiễn, công tác lập và giám sát kế hoạch làm việc ở từng
phòng ban, cá nhân được thực hiện triệt đế và trang nghiêm. Chừng độ hoàn thành
công việc có thể được quy đổi thành các mức hệ số như 0,8 – 0,9 và tối đa là 1,0
tương ứng với loại lao động A, B, C. Một cách khác là căn cứ trên những lỗi sai
phạm trong công tác như chất lượng, số lượng hoặc tiến độ hoàn thành công tác mà
có điểm giảm trừ tương ứng.
Bước 5. Quy định về thời khắc và quy trình
tính trả lương và các chính sách lương đặc biệt
Người cần lao cần được biết rõ về quy trình tính lương và thời khắc họ được
trả lương hàng tháng. Tuy nhiên, quy chế cần xác định rõ các trường hợp trả
lương khi người lao động được công ty cử đi học, lương làm thêm giờ, lương trong
thời kỳ thai sản đối với lao động nữ…
Bước 6: Ban hành, ứng dụng và liên
tiếp kiểm tra, sửa đổi, bổ sung Quy chế trả lương
Quy chế cần được viết
ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu. Trước khi ban hành chính thức, Bạn cần phổ biến
tới người lao động.
Ở nhiều công ty, ai nhận được gì và vì sao chính là duyên do gây ra sự bất
bình, phao, mâu thuẫn và mất kết đoàn. Cơ chế lương càng rõ ràng, sáng tỏ thì ý
thức và động lực của nhân sự càng cao. Đừng giữ bí hiểm quy
chế lương hoặc viết đánh đố người đọc. Mức trả cho mỗi người là bí
ẩn nhưng cách tính lương của bạn phải rõ ràng và dễ hiểu.
Người cần lao
cần biết bạn trả lương cho họ như thế nào. Mỗi người cần lao trong công ty phải
biết rõ cách tính lương cho cá nhân, bộ phận mình. Những chính sách khuyến
khích, đãi ngộ của công ty.
Sau khi áp dụng, bạn luôn nhớ rằng cơ chế hoặc
chính sách trả lương không thể là bất biến mà nó cần liên tiếp được xem xét,
đánh giá và sửa đổi cho thích hợp với bối cảnh kinh doanh và những đề nghị
mới.
Nguồn: quantrinhansu-online.Com
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét