Cấu trúc căn bản của phần mềm quản trị nhân sự
Quản lý viên
chức một cách chuyên nghiệp phức tạp không kém quản trị tài chính
hoặc sinh sản. Do đó, để hỗ trợ quản lý nhân sự cần có phần mềm đủ
phong phú, đáp ứng các đề nghị căn bản của quản lý chuyên nghiệp.
Quản
trị nhân sự một cách chuyên nghiệp phức tạp không kém quản trị tài
chính hoặc sản xuất. Do đó, để tương trợ quản
lý viên chức cần có phần mềm đủ phong phú, đáp ứng các đề nghị căn
bản của quản trị chuyên nghiệp.
Nhu cầu quản trị nhân viên bằng phần mềm (PM).
Kinh tế thị trường đã làm thay đổi thực chất quan hệ giữa người cần lao (NLĐ)
và người sử dụng lao động (NSD). Một mặt, doanh nghiệp muốn phá hoang tối đa
hiệu suất làm việc của NLĐ, mặt khác NLĐ có toàn quyền kiểm tra những ích lợi
mình được hưởng có tương thích với sức cần lao bỏ ra để quyết định có gắn bó với
NSD hay không. Giờ đây, nhu cầu về một hệ thống quản trị nhân sự (QLNS) có khả
năng cung cấp kịp thời những thông báo hai chiều cho cả NSD và NLĐ trở thành hết
sức cần thiết, đặc biệt là đối với các cơ quan sử dụng nhiều lao động cấp cao
với đặc tính đòi hỏi cao về mặt đối xử từ phía cơ quan, khi mối quan hệ ảnh
hưởng NSD - NLĐ trở thành vô cùng phức tạp.
Cấu trúc hệ thống PM quản trị viên chức
Một hệ PM QLNS tương đối đầy đủ gồm những cấu phần sau:
Quản trị các khoản được hưởng của nhân viên
Phân hệ này cho phép NSD thiết kế, lập mưu hoạch ngân sách, quản lý, giám sát
và bàn bạc với viên chức về từng cấu phần trong gói quyền lợi NLĐ được hưởng;
cho phép thiết kế và khai triển các chương trình lợi ích từ mức cho từng nhân sự
đến mức toàn bộ bộ phận công ty. Phân hệ này cũng bao gồm các tiểu phân hệ tính
toán khoản 'quyền lợi chia tay' khi một nhân viên ngừng làm việc với cơ
quan.
Quản trị giấy tờ và phát triển nhân lực
Phân hệ này cho phép quản lý, theo dõi, phát triển và san sẻ nguồn lực giữa
các cá nhân, nhóm làm việc, vị trí công việc... Từ thời điểm nhân sự bắt đầu gia
nhập đến khi kết thúc làm việc với doanh nghiệp. Một cách cụ thể hơn, phân hệ
này bao gồm các tiểu phân hệ quản trị tuyển dụng , quản trị năng lực viên
chức, quản trị các chương trình huấn luyện, quản lý kiểm tra hiệu quả công tác,
quản lý kế hoạch đào tạo kế cận... Trong đó, phần quản lý hiệu quả công tác
còn ít được áp dụng tại Việt Nam dù rằng khá quan yếu: Vào đầu mỗi năm, viên
chức thường đồng ý với đơn vị về các mục đích cần đạt được trong năm theo nhiều
tiêu chí như doanh số (nếu là nhân viên kinh doanh), năng suất làm việc, các
khóa đào tạo hoặc văn bằng cần hoàn thành... Hệ thống sẽ lưu lại các chỉ tiêu
này và mỗi quý hoặc 6 tháng công ty sẽ kiểm tra kết quả hoạt động của viên chức,
so sánh với chỉ tiêu và đưa ra chỉ tiêu cho giai đoạn tiếp theo.
Quản trị ngày nghỉ/vắng
Phân hệ này cho phép nhân viên kiểm tra số ngày phép và nghỉ còn lại trong
năm, sau đó đăng ký xin nghỉ phép, nghỉ chế độ, vắng mặt... Hệ thống sẽ tự động
gửi đề nghị này đến người quản lý trực tiếp của nhân viên để xin chấp nhận, sau
đó gửi thông tin đồng ý ngược lại cho viên chức, song song thông báo cho các
nhân sự khác trong cùng nhóm biết. Hệ thống này được tích hợp với một hệ thống
email nội bộ như Lotus Notes và các thông tin nói trên được hệ thống chuyển qua
Lotus Notes để gửi đến hòm thư của các đối tượng.
Tính toán lương và tổn phí
Lương thường gồm một số thành phần như sau: lương cơ bản, các khoản được
doanh nghiệp tính sổ (allowance), các khoản khấu trừ vào lương (thí dụ như trong
khoản 20% BHXH thì viên chức đóng 5%, doanh nghiệp đóng 15%), các phụ cấp làm
thêm giờ...
Khi đơn vị có những người có thu nhập chịu thuế thì vấn đề tính lương khá
phức tạp, vì theo chế độ thuế thu nhập cá nhân bây chừ, thuế suất được tính lũy
tiến phân biệt theo nhiều loại đối tượng. Từng cấu phần của lương phải được xác
định là thu nhập chịu thuế hay không chịu thuế để áp dụng công thức thích
hợp.
Việc tính toán thuế cho người có thu nhập cao là một việc phức tạp mà nhiều
doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam thường phải thuê tư vấn. Một hệ thống PM
được thiết kế tốt có thể giúp đơn vị tằn tiện được đáng kể thời kì và công sức
trong việc tính lương. Ngoài ra xây dựng hệ thống tính lương là một việc cần sự
tham dự sâu của các chuyên gia về nhân công và thuế.
Tính toán và quản trị thưởng
Đây cũng là một việc phức tạp và phụ thuộc tùy vào mỗi đơn vị. Thường ngày,
các công ty dựa vào một số tiêu chí như doanh số đạt được, chất lượng công tác,
thời kì làm việc, thâm niên, chức danh, bổn phận... Để đưa ra một bảng tính số
điểm thưởng cho các kỳ lễ tết, cuối năm... Việc theo dõi này nếu làm bằng tay sẽ
chẳng thể chi tiết và dễ dẫn đến tình trạng cào bằng, không cổ vũ được những
viên chức có cố gắng vượt bậc. Sử dụng PM sẽ giúp việc theo dõi này trở thành
chi tiết, chính xác và đều đặn.
Quản lý thời kì làm việc
Quản lý thời gian làm việc có thể từ dễ dàng như một chế độ kiểm tra giờ vào
ra, đến một hệ thống phức tạp như trong một công ty luật hoặc kiểm toán cần theo
dõi đến từng giờ nhân viên đang làm việc cho khách hàng nào (thường được gọi là
quản lý 'timesheet').
Một hệ thống quản trị 'timesheet' tốt thường được thiết kế theo kiểu
client-server hoặc giao diện web. Vào cuối tuần từng viên chức sẽ tự khai báo
(trên máy client) các công tác mình làm hàng ngày lên hệ thống, từng công việc
này sẽ được gắn với một khách hàng/dự án cụ thể hoặc với một mã định trước nào
đó (cho những việc không tác động trực tiếp đến khách hàng như đào tạo, nghiên
cứu, họp nội bộ...). Các 'timesheet' này sẽ được tổng hợp qua mạng LAN/WAN hoặc
intranet về CSDL chung trên server, làm cơ sở cho muôn ngàn báo cáo bổ ích như
báo cáo tổng hợp về số giờ toàn công ty sử dụng cho một khách hàng nào đó, hoặc
các báo cáo phân tách về hiệu quả làm việc của nhân sự.
Quản trị quỹ lương hưu
Các doanh nghiệp lớn của nước ngoài đều có một quỹ hưu bổng trong đó NLĐ đóng
góp một phần (có tính tượng trưng) và doanh nghiệp góp phần còn lại trong suốt
quá trình NLĐ làm việc cho công ty, sau đó quỹ được dùng để trả hưu bổng cho
NLĐ. Quỹ lương hưu này thường rất lớn, bởi vậy các cơ quan đều đưa vào đầu tư,
cố nhiên với những điều kiện rất chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro như đầu tư vào
các trái khoán chính phủ hoặc giấy má có giá của các đơn vị hàng đầu trên toàn
cầu... Nhiều doanh nghiệp cũng cho phép viên chức được tham gia vào quá trình
này và lựa chọn danh mục đầu tư mà họ muốn. Thông qua phân hệ quản lý quỹ lương
hưu, cơ quan thông báo cho NLĐ biết số tiền NLĐ đã tích luỹ được trong quỹ lương
hưu và tình hình đầu tư của khoản tiền này.
Lời kết
Quản lý viên chức một cách chuyên nghiệp cũng phức tạp không kém quản trị tài
chính hoặc sinh sản. Đây vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật vì tương tác
đến nguồn vốn quan trọng nhất trong đơn vị là con người. Một hệ thống phần mềm
quản lý nhân sự tốt tuy chẳng thể thay thế một Giám đốc nhân
viên tinh tế, nhưng chắc chắn sẽ cung cấp một phương tiện hữu hiệu
để phòng
viên chức khoa học hóa công việc hàng ngày.
Quantri.Vn
Lăng xê tuyển dụng viên chức: Nên tránh đề cập đến
nam nữ
(TBTCO) - Nghiên cứu của ILO và Navigos Search cho thấy, 1/5 lăng
xê tuyển dụng đưa ra các đề nghị về giới tính và ưu tiên nam giới. Các chuyên
gia khuyến cáo, điều này sẽ tác động đến khả năng DN có thể hưởng lợi tối đa từ
tài năng của người lao động mới được tuyển dụng, dù là nam hay nữ.
Phân
biệt đối xử theo giới tính vẫn phổ quát
Phân biệt đối xử theo giới
tính vẫn phổ quát trong thực tại tuyển dụng trong khối doanh nghiệp tư nhân tại
Việt Nam. Đó là những phát hiện chính từ một nghiên cứu mới nhất có tựa đề “đồng
đẳng giới trong thực tế tuyển dụng và thăng tiến tại Việt Nam” do Tổ chức lao
động Quốc tế (ILO) phối hợp với doanh nghiệp tuyển dụng viên chức Navigos Search
thực hành.
1/5 trong số 12.300 lăng xê tuyển dụng trên bốn cổng thông tin
việc làm to nhất Việt Nam (Vietnamworks, JobStreet, CareerBuider, Career Link)
trong thời kì từ giữa tháng 11/2014 đến giữa tháng 1/2015 có đưa ra yêu cầu về
nam nữ.
Trong số các việc làm đăng tuyển có nhân tố giới, 70% yêu cầu chỉ
tuyển nam giới, trong khi chỉ có 30% mong muốn người tìm việc nữ nộp giấy
tờ.
Nam giới thường được nhắm tới cho các công việc mang thuộc tính
chuyên sâu hơn và đòi hỏi kỹ năng cao hơn hoặc các công việc yêu cầu di chuyển
nhiều, như kiến trúc sư, lái xe, kỹ sư, công nghệ thông tin… Trong khi đó, nữ
giới thường được đề xuất cho các công tác mang thuộc tính tương trợ và văn phòng
như lễ tân, thư ký, kế toán, viên chức và hành chính...
Cũng trong phạm
vi của nghiên cứu, một cuộc khảo sát với các chủ lao động trong khu vực tư nhân
vào tháng 1/2015 cho thấy, khi đưa ra quyết định tuyển dụng, ngoài yêu cầu trình
độ học thức và kinh nghiệm làm việc, 2/3 chủ cần lao hỏi các câu hỏi về khả năng
làm việc ngoài giờ, tình trạng hôn nhân, thông tin về kế hoạch sinh con và
thường dành sự ưu tiên cho nam giới.
Trong trường hợp nữ giới được tuyển
dụng vào làm việc, chỉ có 60% chủ cần lao cho biết sẽ tính thời gian nghỉ thai
sản vào thâm niên công tác của người lao động theo như quy định của luật pháp.
Hiện nay, thâm niên công việc cũng là nguyên tố quan yếu khi người sử dụng cần
lao căn cứ để ra quyết định thăng chức, điều này là một bất lợi lớn đối với cần
lao nữ để tiến xa hơn trong sự nghiệp.
Những phát hiện này cũng cho thấy,
người sử dụng cần lao không muốn tuyển dụng những phụ nữ dự kiến có con trong
mai sau gần, vì sợ việc sinh đẻ của họ có thể tương tác tới tổn phí và hiệu quả
của đơn vị. Ngoại giả, quan điểm cho rằng phụ nữ - chứ không phải đàn ông, chịu
nghĩa vụ chính đối với các công tác nội trợ, trông nom trẻ và những người phụ
thuộc khác là một nhân tố quan yếu trong quyết định tuyển dụng.
Đẩy
lùi phân biệt giới giúp đơn vị thành công
ưng chuẩn việc công khai đề
xuất về giới khi đăng tuyển việc làm, việc tiếp cận của phụ nữ đối với một số
loại hình công việc nhất quyết bị hạn chế, do đó họ bị tước đi những thời cơ
quan trọng trong thị trường lao động.
Giám đốc ILO Việt Nam, Gyorgy
Sziraczki khuyến cáo: “lăng xê tuyển dụng nên tránh đề cập đến nam nữ bởi đó là
hình thức trực tiếp của phân biệt đối xử theo giới, và “những bức tường vô hình”
ấy sẽ dẫn đến sự tập hợp về giới theo nghề nghiệp và chức năng công tác. Điều
này có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng DN có thể hưởng lợi tối đa từ nhân tài của
người lao động mới được tuyển dụng dù là nam hay nữ.
Tại Việt Nam, số
liệu của UNESCO cho thấy, số lượng đàn bà học từ đại học trở lên luôn cao hơn
nam giới trong thời đoạn từ năm 2007 đến 2011. Cũng có bằng chứng chứng minh ích
lợi của DN trong việc sử dụng các thiên tài là nữ giới – bao gồm việc thích nghi
với một thị trường tiêu dùng càng ngày càng tác động nhiều bởi phụ nữ.
Do
đàn bà thường xuyên kiểm soát ngân sách hộ gia đình, đưa ra các quyết định tài
chính và sức mua của họ đang tăng lên, họ là những khách hàng và người tiêu thụ
quan yếu đối với các sản phẩm và dịch vụ. Cho nên, việc đưa ra các quyết định
quan yếu tại các DN cần có sự tham gia của cả đàn bà và nam giới.
ILO
khuyến cáo, phân biệt đối xử giữa nam giới và phụ nữ tại Việt Nam có nguồn cội
xã hội sâu xa. Do vậy theo ILO, để giúp thu hẹp khoảng cách về giới tại nơi làm
việc cũng như mang lại ích lợi cho DN cần đưa ra các quy định cụ thể để nghiêm
cấm các hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính, chẳng hạn như lăng xê việc
làm có đề cập đến nam nữ; đảm bảo việc thực thi pháp luật về đồng đẳng giới
thông qua hàng ngũ thanh tra lao động được đào tạo và có nhận thức tốt về bình
đẳng giới...
Tăng cường nhận thức của công chúng về ích lợi kinh tế - xã
hội của đồng đẳng giới và đổi thay tư duy của người sử dụng lao động, nhằm gỡ bỏ
những định kiến và rào cản văn hóa vốn đã tồn tại từ lâu đời; tạo cơ chế linh
hoạt trong khuôn khổ luật pháp cho phép đàn bà có thể sắp đặt hiệu quả công việc
cũng như những buộc ràng về mặt thời kì dành cho gia đình; đảm bảo đàn bà và nam
giới được tạo cơ hội bình đẳng trong các chương trình huấn luyện và chỉ dẫn đặc
biệt.../.
Hồng Chi
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét